Chú thích Lê_Nguyên_Vỹ

  1. Khi biển cố 30/4/1975 xảy ra, Việt Nam Cộng hòa có 5 tướng lãnh đương nhiệm những chức vụ cao trong Quân lực đã tự sát để đền nợ nước và nêu cao khí tiết là các Thiếu tướng Phạm Văn Phú (Tư lệnh Quân đoàn II), Nguyễn Khoa Nam (Tư lệnh Quân đoàn IV). Các Chuẩn tướng Lê Văn Hưng (Tư lệnh phó Quân đàn IV), Trần Văn Hai (Tư lện Sư đoàn 7 Bộ binh) và Lê Nguyên Vỹ (Tư lệnh Sư đoàn 5 Bộ binh).
  2. Tỉnh Sơn Tây nay là Thị xã trực thuộc Thành phố Hà Nội.
  3. Trường Võ bị Địa phương Trung Việt còn gọi là trường Sĩ quan Đập Đá được mở trên vị trí và cơ sở trước đó là của trường Võ bị Quốc gia Huế, thường gọi là "Võ bị Huế".
    -Trường Võ bị Huế từ cuối năm 1948 đến giữa năm 1950 đã đào tạo được 2 khóa sĩ quan hiện dịch là khóa 1 Phan Bội Châu và khóa 2 Quang Trung, sau đó chuyển về Đà Lạt (cơ sở cũ của Trường Võ bị Liên quân Viễn Đông, trường này đã dời về Nước Ngọt (Vũng Tàu) đổi tên là trường Võ bị Liên quân Đà Lạt tiếp tục đào tạo sĩ quan từ khóa 3 Trần Hưng Đạo, về sau đổi tên thành Trường Võ bị Quốc gia Đà Lạt.
    -Sau khi tiếp quản cơ sở, trường Võ bị Địa phương Trung Việt, tiếp tục đào tạo được thêm 3 khóa sĩ quan nữa là Khóa 1, khai giảng ngày 1 tháng 8 năm 1950. Khóa 2 nhập học ngày 1 tháng 2 năm 1951, đến ngày 1 tháng 10 cùng năm tổ chức lễ khai giảng cho khóa 3. Khóa sinh tốt nghiệp ở 3 khóa này đều mang cấp bậc Chuẩn úy. Sĩ quan xuất thân từ Võ bị Địa phương Trung Việt, sau này có ba người được lên cấp tướng, ngoài tướng Lê Nguyên Vỹ, còn 2 người nữa là Thiếu tướng Võ Văn Cảnh (Khóa 3) và Chuẩn tướng Phan Hòa Hiệp (Khóa 1).
  4. Tu nghiệp lớp Chỉ huy và Tham mưu cùng với Đại tá Lê Nguyên Vỹ còn có Đại tá Ngô Hán Đồng
    -Trung tá Dương Ngọc Công (Phục vụ trong đơn vị Bộ binh).
    -Đại tá Nguyễn Ngọc Điệp (Sinh năm 1923 tại Sa Đéc, tốt nghiệp khóa 4 Võ bị Đà Lạt, sau cùng là Đại tá Tỉnh trưởng kiêm Tiểu khu trưởng Bạc Liêu).
    -Đại tá Huỳnh Văn Dụ (Sau cùng là Chỉ huy trưởng Trung đoàn 12, Sư đoàn 7 Bộ binh (1969-1971).
    -Đại tá Nguyễn Hữu Duệ (Sinh năm 1931 tại Hưng Yên, tốt nghiệp khóa 6 Võ bị Đà Lạt, sau cùng là Tỉnh trưởng kiêm Tiểu khu trưởng Thừa Thiên).
    -Trung tá Võ Đại Khôi (Sinh năm 1932 tại Thừa Thiên, tốt nghiệp khóa 3 Võ bị Đà Lạt, sau cùng là Đại tá Tổng cục phó Tổng cục Quân huấn).
    -Trung tá Nguyễn Quang Hưng (Sinh năm 1931 tại Hòa Bình, tốt nghiệp khóa 7 Võ bị Đà Lạt, chức vụ sau cùng là Tham mưu trưởng trường Đại học Chiến tranh Chính trị).
    -Trung tá Huỳnh Thiện Kiếm (Phục vụ trong đơn vị Bộ binh).
    -Trung tá Nguyễn Tiến Lộc (Sinh năm 1928 tại Hà Nội, tốt nghiệp khóa 5 Võ bị Đà Lạt, sau cùng là Đại tá Tham mưu trưởng Sư đoàn 2 Bộ binh).
    -Trung tá Nguyễn Tuấn Minh (Chỉ huy trưởng căn cứ B.50 thuộc Nha Kỹ thuật Bộ Tổng Tham mưu (cạnh Phi trường Phụng Dực, Ban Mê Thuột).
  5. Ngày Quốc khánh 1 tháng 11 năm 1973, ông là một trong bốn sĩ quan được đặc cách ân thưởng Đệ tam đẳng Bảo quốc Huân chương kèm Anh dũng Bội tinh với nhành dương liễu. Ba vị còn lại là:
    -Chuẩn tướng Võ Văn Cảnh
    -Đại tá Nguyễn Trọng Luật (Sinh năm 1929 tại Long Xuyên, tốt nghiệp khóa 1 Sĩ quan Trừ bị Thủ Đức, chức vụ sau cùng là Tỉnh trưởng kiêm Tiểu khu trưởng Darlac).
    -Đại tá Hoàng Đức Ninh (Sinh năm 1931 tại Phan Rang, tốt nghiệp khóa 3 Sĩ quan Trừ bị Thủ Đức, chức vụ sau cùng là Trưởng phòng 3 tại Bộ Tư lệnh Quân đoàn IV. Bào huynh của Tổng trưởng Dân vận Hoàng Đức Nhã).
  6. Đại tá Trần Văn Thoàn sinh năm 1932 tại Pháp, tốt nghiệp khóa 7 Võ bị Đà Lạt
  7. Đại tá Từ Vấn sinh năm 1936 tại Hà Nội, tốt nghiệp khóa 12 Võ bị Đà Lạt
  8. Trung tá Tống Mạnh Hùng sinh năm 1932 tại Hà Nội, tốt nghiệp khóa 5 Võ khoa Thủ Đức
  9. Đại tá Nguyễn Văn Vượng sinh năm 1933, tốt nghiệp Sĩ quan Trừ bị Thủ Đức
  10. Đại tá Nguyễn Bá Mạnh Hùng sinh năm 1935, tốt nghiệp khóa 10 Võ bị Đà Lạt, được thăng cấp Đại tá tháng 3/1975
  11. Đại tá Trần Phương Quế sinh năm 1930 tại Hải Dương, tốt nghiệp khóa 10 Võ bị Đà Lạt